Cho thuê nhà, mặt bằng kinh doanh khá phổ biến nhưng không mấy chủ nhà biết đến việc nộp thuế. Cụ thể, theo quy định cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì?
Cho thuê nhà, mặt bằng kinh doanh khá phổ biến nhưng không mấy chủ nhà biết đến việc nộp thuế. Cụ thể, theo quy định cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì?
Tùy thuộc vào mức doanh thu, cá nhân cho thuê nhà có phải nộp các loại thuế sau đây:
Căn cứ vào Nghị định 139/2016/NĐ-CP, khi cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, họ cần xem xét việc nộp lệ phí môn bài.
- Nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, sẽ được miễn lệ phí môn bài.
- Nếu doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng, sẽ phải nộp lệ phí môn bài, với mức thuế được quy định trong Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
Theo Luật Thuế GTGT 2008, hoạt động cho thuê nhà phải chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, hộ kinh doanh hoặc cá nhân có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch sẽ không phải nộp thuế GTGT.
Trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế GTGT, theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Theo Luật Thuế TNCN 2007, cá nhân cho thuê nhà là đối tượng phải nộp thuế TNCN.
Tuy nhiên, nếu doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm lịch, cá nhân này sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Đối với cá nhân có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm, họ cần nộp thuế TNCN, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế TNCN, theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Tóm lại, việc nộp thuế cho cá nhân cho thuê nhà phụ thuộc vào mức doanh thu của họ, với các loại thuế bao gồm lệ phí môn bài, thuế GTGT, và thuế TNCN, và mức thuế cụ thể được xác định dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.
Tóm lại, bên nhận thầu xây dựng (tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà) có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.
Nếu chủ thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh (điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Lưu ý: Vì trên thực tế nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân nên cách tính thuế, hồ sơ, thời hạn nộp thuế trong bài viết này theo quy định của phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Xem chi tiết: Cách tính thuế theo từng lần phát sinh từ ngày 01/8/2021
* Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ khai thuế
Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
+ Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
Xem chi tiết: Hồ sơ khai thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh
Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:
+ Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế, Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, cá nhân cho thuê nhà mà có tổng doanh thu trong năm > 100 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, doanh thu tính thuế là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê nhà.
- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân đồng sở hữu nhà cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ: A và B là đồng sở hữu căn nhà, năm 2020 hai người cùng thống nhất cho thuê với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm và A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê nhà được xác định như sau:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x 5%
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x 5%
* Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê nhà.
Kết luận: Cho thuê nhà phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch > 100 triệu đồng. Theo quy định người nộp thuế là người cho thuê nhưng trên thực tế khi thuê văn phòng thì nhiều trường hợp người nộp thuế là người thuê, do vậy các bên cần ghi rõ người có nghĩa vụ nộp thuế trong hợp đồng thuê nhà.
Trên đây là giải đáp về vấn đề cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì, nếu còn thắc mắc, độc giả hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số 19006192 .
Đối với các nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài tham gia vào các dự án sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam, việc nộp thuế nhà thầu là một trách nhiệm pháp lý không thể tránh khỏi. Trong bài viết này, hãy cùng Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice sẽ tìm hiểu chi tiết về thuế nhà thầu tại Việt Nam, đồng thời xem xét tại sao nó quan trọng và khi nào phải nộp thuế nhà thầu.
Thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế nhà thầu chia thành 2 loại thuế áp dụng trong 2 trường hợp: